Kỹ Thuật nuôi gà thả vườn quy mô nhỏ theo hướng toàn sinh học (ATSH) nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh cũng như đảm bảo vệ sinh môi trường vì thế công tác tiêu độc vệ sinh sát trùng nên được thực hiện thường xuyên. Trước lúc nuôi phải xông xịt sát trùng chuồng trại theo quy định. Trong suốt quá trình nuôi mỗi tuần xịt toàn bộ chuồng trại cũng như khu vực xung quanh (trừ máng ăn, máng uống) 1 lần. Xịt từ tuần thứ 1 tới tuần thứ 10 bằng dung dịch Biocide 2% với 0,5 lít/m2 chuồng trại khi trời nắng.
Kỹ Thuật nuôi gà thả vườn quy mô nhỏ
1. Chuẩn bị yêu cầu nuôi
Trước khi đem gà về nuôi cần chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện vật chất, phương thức như:
- Chuồng nuôi, rèm che, cót quây, chụp sưởi ấm, máng ăn, máng uống. hầu hết cần được khử trùng trước khi dùng từ 5-7 ngày.
- Chuẩn bị đầy đủ thức ăn, thuốc thú y, vaccine quan trọng cho đàn gà.
- Chuồng nuôi phải đảm bảo thoáng mát mùa hè, kín ấm vào mùa đông.
- Nền chuồng thiết kế đúng phương thức, cao ráo, thoát nước.
- Chất độn chuồng: Trấu, dăm bào sạch, dày 5cm -10cm được phun sát trùng trước lúc dùng.
- Đảm bảo lưu thông không khí trong chuồng nuôi.
a. Chuồng trại
- Chọn khu đất cao ráo, thoáng mát để xây dựng chuồng gà. nên khiến cho chuồng theo hướng Đông hay Đông Nam để hứng được nắng buổi sáng cũng như tránh được nắng buổi chiều.
- Nếu nuôi nhốt hoàn toàn, chú ý mật độ nuôi thích hợp (8 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên sàn; 10 con/m2 nếu như nuôi gà thịt trên nền).
- Nếu như nuôi gà thả vườn, chuồng là nơi để tránh mưa nắng và ngủ đêm, mật độ vườn thả gà đủ yêu cầu ít nhất 1con/m2.
- Mặt trước cửa chuồng hướng về phía Đông Nam. Sàn chuồng khiến cho bằng lưới hay tre thưa cách mặt đất 0,5m để tạo độ thông thoáng, khô ráo, dễ dọn vệ sinh.
- Rào chắn xung quanh vườn bằng lưới B40, lưới nilon, tre gỗ... tùy điều kiện nuôi của từng hộ. Ban ngày khô ráo thả gà ra sân, vườn để gà có khỏang không chơi, buổi tối cho gà về chuồng.
b. Lồng úm gà con
- Kích thước 2m x 1m, cao chân 0,5m đủ nuôi cho 100 con gà.
- Sưởi ấm cho gà bằng đèn (hai bóng 75W dùng cho 100 con gà).
c. Máng ăn
- Khi gà còn nhỏ (1-3 ngày tuổi) rải thức ăn trên giấy lót trong lồng úm cho gà ăn.
- Khi gà 4-14 ngày tuổi cho gà ăn bằng máng ăn cho gà con.
- Trên 15 ngày cho gà ăn máng treo.
d. Máng uống
Đặt hay treo xen kẽ một số máng uống với máng ăn trong chuồng hoặc vườn. Thay nước sạch cho gà 2-3 lần/ngày.
e. Bể tắm cát, máng cát sỏi cho gà
- Gà rất thích tắm cát.
- Đối với gà nuôi chăn thả cần xây bể chứa cát, tro bếp cũng như diêm sinh cho gà tắm. Kích thước bể dài 2m, rộng 1m, cao 0,3m cho 40 gà.
- Đặt các máng cát, sỏi hay đá nhỏ xung quanh nơi chăn thả để gà ăn, giúp gà tiêu hóa thức ăn tốt hơn.
f. Dàn đậu cho gà
- Gà có tập tính thích ngủ trên cao vào ban đêm để tránh kẻ thù và giữ ẩm cho đôi chân, tránh nhiễm bệnh. vì thế nên tạo những dàn đậu cho gà ngủ trong chuồng.
- Dàn đậu làm cho bằng tre, gỗ (không cần khiến cho bằng cây tròn vì trơn gà rất khó đậu). Dàn cách nền chuồng khoảng 0,5m, cách nhau 0,3-0,4m để gà khỏi đụng vào nhau, mổ nhau cũng như ỉa phân lên nhau.
Làm ổ đẻ cho gà để nơi tối. Một ổ đẻ cho 5-10 con gà mái.
Vườn chăn thả: 1 m2/ 1gà.
2. Chọn giống
- Nuôi thịt: Chọn giống gà Tàu vàng, gà Đông Tảo, gà Nòi, gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng.....
- Nuôi gà lấy trứng thương phẩm: Chọn các giống gà đẻ rất nhiều như gà Tàu Vàng, gà Tam Hoàng, gà BT1, gà Ri....
Chọn giống gà con
- Chọn gà con càng đồng đều về trọng lượng càng tốt.
- Chọn một số con nhanh, mắt sáng, lông bông, bụng gọn, chân mập.
- Tránh chọn các con gà khô chân, vẹo mỏ, khoèo chân, hở rốn, xệ bụng, lỗ huyệt bết lông, cánh xệ, có vòng thâm đen quanh rốn.
Chọn gà đẻ tốt
- Chọn con có trọng lượng không quá thấp, không quá mập, lúc 20 tuần tuổi đạt 1,6-1,7 kg thì rất tốt.
- Đầu nhỏ, mỏ ngắn đều, mồng tích to, đỏ tươi.
- Mắt sáng, lông mượt xếp sát vào thân, bụng phát triển mềm mại.
- Tại vùng hậu môn rộng màu hồng tươi cũng như ẩm ướt.
- Khoảng cách giữa xương chậu cũng như xương ức rộng độ 3-4 ngón tay, giữa hai xương chậu rộng gần 2-3 ngón tay xếp lại.
3. Chăm sóc nuôi dưỡng
- Cần vận chuyển gà con vào khi sáng nhanh chóng hay chiều mát, tránh những ngày mưa bão hay áp thấp nhiệt đới. dẫn gà vào chuồng úm, cho gà uống nước pha Electrotyle hoặc VitamineC, chỉ cho gà ăn tấm nấu hay tấm, bắp nhuyễn ngâm sau khi gà nở ít nhất là 12 giờ, tiếp tục cho ăn uống như thế đến 2 ngày. Sang ngày thứ 3 thì pha với lượng tăng dần thức ăn công nghiệp hoặc tự trộn phụ phế phẩm.
- Trộn thuốc cầu trùng vào trong thức ăn cho gà từ ngày thứ 7 trở đi, dùng Rigecoccin 1gr/10kg thức ăn (hoặc sử dụng Sulfamid trộn tỷ lệ 5%).Thay giấy lót đáy chuồng cũng như dọn phân mỗi ngày sạch sẽ.
- Rửa máng ăn, máng uống sạch sẽ, quan sát tình trạng ăn uống đi đứng của gà, nếu thấy con nào buồn bã, ủ rũ nên cách ly ngay để theo dõi.
- Sử dụng bóng đèn tròn 75W úm cho 1m2 chuồng có che chắn để giữ nhiệt, tùy theo thời tiết mà tăng giảm lượng nhiệt bằng cách nâng hay hạ độ cao của bóng đèn.
- Quan sát thấy nếu gà nằm tụ quanh bóng đèn là gà bị lạnh, tản xa bóng đèn là nóng, nằm tụ ở góc chuồng là bị gió lùa và gà di chuyển ăn uống tự do là nhiệt độ thích hợp.Thắp sáng suốt đêm cho gà trong giai đoạn úm để phòng chuột, mèo cũng như để gà ăn khá nhiều thức ăn hơn.
- Thường xuyên quan sát biểu hiện của đàn gà để kịp xử lý những bất thường xảy ra. lúc thời tiết thay đổi cần cho gà uống nước pha Electrolyte hoặc Vitamine C.
- Do tập tính của gà thường uống nước cùng khi với ăn, cần đặt máng ăn cũng như máng uống cạnh nhau để gà được uống nước đầy đủ mà không uống nước dơ bẩn trong vườn.
- Nếu là gà nuôi thịt thì không cần cắt mỏ. Đối với gà đẻ để giảm trường hợp cắn mổ nhau thì nên tiểu phẫu cắt mỏ (chỉ cắt phần sừng của mỏ) vào tuần 6-7.
- Ánh sáng: sử dụng ánh sáng tự nhiên ban ngày, ban đêm thắp đèn cho gà ăn tự do, dùng máng ăn tự động hình trụ 50 con/máng đổ đầy thức ăn cho 1 ngày đêm, sáng nhanh chóng trước khi cho ăn cần kiểm tra và mẫu bỏ thức ăn thừa hay phân trấu dính vào máng ăn. Không thả rèm (chỉ thả khi trời mưa bão lạnh). Cứ 2 tuần 1 lần cân 10% tổng số gà để tính trọng lượng bình quân.
- Chú ý trong khi nuôi hay chủng ngừa nên mẫu các con còi cọc, nhốt cũng như nuôi riêng để đạt tỷ lệ đồng đều cao.
- Phân gà được hốt dọn thường xuyên (nếu nuôi lồng) hay cuối đợt (nếu nuôi trên nền trấu) và phải được đem ủ kỹ với vôi bột 3 tháng sau mới đem dùng.
- Lúc gà đạt trọng lượng 2kg thì xuất bán. Chú ý xuất cũng như chở gà đi khi trời mát cũng như xe chuyên dùng cần có hệ thống thông gió tránh gà chết ngạt hàng loạt. nếu chở đi xa hiệu quả nhất chở vào ban đêm tới nơi giết thịt trời vừa sáng là tốt nhất.
- Phải dẫn gà đến một số cơ sở giết mổ tập trung cũng như phải có dấu của thú y mới được bán.
Chú ý: Không nuôi rất nhiều cỡ gà trong 1 chuồng, trước khi nuôi đợt mới cần phải sát trùng toàn bộ chuồng trại, thiết bị.
4. Thức ăn cho gà
- Gà là một trong số con vật nhạy cảm, phải tuyệt đối không cho gà ăn thức ăn bị ôi mốc, nhiễm nấm, thối rữa.
- Có thể sử dụng thức ăn công nghiệp hay tận dụng các phụ phế phẩm công nông nghiệp, sao cho đảm bảo một số thành phần: Năng lượng, đạm, khoáng cũng như Vitamine. Khống chế lượng thức ăn và đảm bảo uy tín thức ăn đối với gà hậu bị để gà không bị mập mỡ khiến giảm sản lượng trứng.
- Đối với gà thả vườn thì trục trặc khoáng cũng như vitamine không cần thiết bằng gà nuôi nhốt, vì chúng sẽ tự tìm kiếm theo nhu cầu của cơ thể.
Sau giai đoạn úm có khả năng cho gà ăn thêm rau xanh. phải nuôi thêm trùn đất và giòi là nguồn cung cấp đạm dồi dào cho gà.
- Ngày ban đầu chỉ cho gà uống nước, ăn tấm hoặc bắp nhuyễn. Thức ăn mỗi lần rải một ít để thức ăn luôn thơm ngon kích thích tính thèm ăn của gà.
- những ngày kế tiếp tập dần cho gà ăn sang thức ăn công nghiệp. Cho gà ăn rất nhiều bữa trong ngày, ăn tự do.
- nếu dùng máng treo để cho gà phải thường xuyên theo dõi điều chỉnh độ cao của máng để gà ăn một cách thoải mái cũng như tránh rơi vãi thức ăn.
- Nước uống phải sạch cũng như đầy đủ cho gà uống, gà sống lâu hơn nếu như thiếu thức ăn hơn thiếu nước.
- Cho gà ăn tự do suốt quá trình nuôi, để đèn ban đêm cho gà ăn càng nhiều càng tốt, khi chuyển thức ăn từ mẫu này sang dòng khác cần làm từ từ. phương pháp chuyển thức ăn như sau:
Ngày |
Thức ăn số 1(%) |
Thức ăn số 2 (%) |
1 |
75 |
25 |
2 |
50 |
50 |
3 |
25 |
75 |
4 |
0 |
100 |
5. Vệ sinh phòng tránh bệnh
- Vệ sinh phòng ngừa bị bệnh là công tác cơ bản, đảm bảo "Ẳn sạch, tại sạch, uống sạch". Nền chuồng và vườn thả cần luôn khô ráo, sạch sẽ, không để ao tù nước đọng trong khu vườn thả.
- Áp dụng nghiêm ngặt lịch phòng vaccine tuỳ theo từng địa phương. hơn nữa, dùng kháng sinh phòng một số bệnh do vi trùng, đặc biệt đối với gà thả nền thì cần phải phòng bệnh cầu trùng lúc cho xuống nền và thả vườn.
a. Các nguyên do gây bệnh
- Gia cầm non, gia cầm bị suy yếu, giống mẫn cảm với bệnh.
- Môi trường sống:
+ Thức ăn không cân bằng dinh dưỡng dễ làm con vật bị bệnh.
+ Nước uống cần sạch.
+ Không khí, nhiệt độ ....
b. sức đề kháng của cơ thể gia cầm
- Mỗi con vật đều có một hàng rào cơ học để tự bảo vệ cơ thể.
- Sức đề kháng do con người tạo bằng cách tiêm những loại vaccin phòng bệnh (sức đề kháng chủ động).
c. Những kỹ thuật vệ sinh phòng tránh căn bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh
- Thức ăn tốt.
- Nước sạch.
- Con giống có thể chống đỡ với bệnh tật cao.
- Chuồng nuôi sạch.
- Quanh chuồng nuôi cần phát quang.
- Thực hiện tốt qui trình thú y về vệ sinh phòng bệnh.
+ Phòng bằng Vaccine
Lịch chủng ngừa
STT |
Ngày tuổi |
Dòng Vacxin |
Cách sử dụng |
1 |
3 ngày |
Niu-cat-xơn hệ 2 (lần1) |
Nhỏ mắt |
2 |
7 ngày |
Gumburo (lần 1) + Đậu |
Nhỏ mắt, chích cánh |
3 |
14 ngày |
Gumburo lần 2 |
Nhỏ mắt |
4 |
21 ngày |
Niu-cat-xơn (lần 2) + IB |
Nhỏ mắt |
5 |
28 ngày |
Gumburo (lần 3) |
Nhỏ mắt |
6 |
49 ngày |
Cúm gia cầm H5N1 |
Chích bắp thịt |
Chú ý: Lịch chủng ngừa trên chỉ là tham khảo, dựa từng vùng người nuôi có quy trình chủng ngừa phù hợp. Trong qúa trình nuôi nếu như đến lịch chủng ngừa mà gà có biểu hiện bệnh thì không chủng mà phải trị liệu cho gà khỏi hẳn thì mới chủng ngừa, nếu như gà đang mắc bệnh mà chủng ngừa thì gà sẽ bệnh nặng hơn và hiệu lực của vaccine cũng giảm.
+ Lưu ý lúc dùng vaccine phòng bệnh
- Chỉ dùng lúc đàn gia cầm khỏe.
- Lắc kỹ vaccine trước và trong lúc sử dụng.
- Vaccine mở ra chỉ dùng trong ngày, dư cần hủy bỏ.
Dùng vitamin để tăng bồi dưỡng cho gia cầm.
+ Phòng bằng thuốc:
- Bệnh tại đường tiêu hóa: Oxyteracilin, chloramphenicol...
- Bệnh con đường hô hấp: Tylosin, Tiamulin,...
Không sử dụng một dòng kháng sinh liên tiếp trong những đơn thuốc. Mỗi liệu trình phòng tránh căn bệnh khoảng 3-4 ngày là đủ
6. Các bệnh thường thấy tại gà
6.1. BỆNH CẦU TRÙNG
Nguyên nhân: Bệnh lan truyền do gà ăn nên thức ăn, uống nước có lẫn các noãn bào. Bệnh dễ lây truyền từ chuồng này sang chuồng khác, nơi này sang nơi khác do con người, súc vật... Vô tình mang những noãn bào này đi xa. Tốc độ sinh sản nhanh của các cầu trùng khiến cho bệnh dễ bộc phát.
Bệnh cầu trùng thường làm cho tăng tỷ lệ tử vong cho gà nhỏ, gà phát triển chậm, yếu, dễ bị bội nhiễm những bệnh khác.
Mức độ dẫn tới bệnh căn cứ vào kỹ thuật nuôi, nuôi trên sàn lưới ít mắc bệnh hơn nuôi trên nền.
Triệu chứng: Gà ủ rũ, xù lông, chậm chạp, phân đỏ hay sáp nhiều lúc có máu tươi. Gà đẻ vỏ trứng mỏng, tỷ lệ đẻ giảm.
Bệnh tích: Manh tràng sưng to, chân đầy máu. Ruột sưng to. Trong đường tiêu hóa có dịch nhầy và máu.
Phòng bệnh: Vệ sinh phòng bệnh chặt chẽ, đặc biệt không để nền chuồng, chất đọng làm cho chuồng ẩm thấp.
- Dùng thuốc trộn vào thức ăn hay pha nước uống cho gà.
- Sử dụng một trong những loại thuốc sau (dùng trong 3 ngày): Anticoc 1gr/1 lít nước; Baycoc 1ml/ 1 lít nước.
Chữa bệnh: Tăng liều gấp đôi liều phòng.
6.2. BỆNH THƯƠNG HÀN (Salmonellosis)
Nguyên nhân: Do tạp khuẩn gây ra, bệnh có khả năng truyền trực tiếp từ gà mẹ sang gà con và cũng có thể nhiễm gián tiếp thông qua thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh.
Triệu chứng: Gà ủ rũ, phân trắng loãng, hôi thối. Gà đẻ trứng giảm, trứng méo mó, mào tái nhợt nhạt hoặc teo.
Bệnh tích:
+ Gà con: Gan sưng, có điểm hoại tử trắng, niêm mạc ruột viêm loét lan tràn.
+ Gà đẻ: Gan có điểm hoại tử trắng, túi mật sưng to, buồng trứng đen tím, trứng non dị hình méo mó.
Phòng bệnh: Bằng một số biện pháp vệ sinh tổng hợp. có thể dùng kháng virut để phòng bệnh: Oxytetracyclin: 50-80mg/gà/ngày, dùng trong 5 ngày. Chloramphenical: 1gr/5-10 lít nước, dùng trong 2-3 ngày.
Chữa trị bệnh: Tăng liều gấp đôi so với liều phòng tránh căn bệnh.
6.3. BỆNH DỊCH TẢ (Newcastle disease)
Nguyên nhân: Bệnh do virus dẫn đến, bệnh lây lan mạnh. chủ yếu lây thông qua đường tiêu hóa, song bệnh cũng có thể lây thông qua thiết bị chăn nuôi. Gà tại mọi lứa tuổi đều mắc bệnh.
Triệu chứng: Thường biểu hiện ở 2 thể: Cấp tính và mãn tính.
+ Thể cấp tính: Bệnh hình thành đột ngột, gà chết nhanh không biểu hiện rõ biểu hiện. Thường rụt cổ, ngoẹo đầu vào cánh, ủ rũ, nhắm mắt mê man bất tỉnh, sau đó chết.
- Tương đối khó thở, nhịp thở tăng, hắt hơi (con vật há mồm, vươn cổ thở).
- Tiêu chảy phân màu xanh - trắng, diều căng đầy hơi.
- Các con chảy dịch nhờn tại mắt, mũi. Tích, mào tím xanh.
nếu như sau 4-5 ngày gà không chết sẽ tạo ra triệu chứng thần kinh: Gà chuyển động tròn theo một phía, đi đứng không vững. Gà giảm đẻ, vỏ trứng mềm.Tỷ lệ chết từ 50-90%.
+ Thể mãn tính: những gà mắc bệnh kéo dài sẽ chuyển sang thể mãn tính. biểu hiện chủ yếu tại đường hô hấp, thở khò khè, kém ăn, giảm đẻ.... Gà trở thành vật mang trùng. Tỷ lệ chết 10%.
Bệnh tích: Biến đổi tùy thuộc vào thời gian kéo dài bệnh, lứa tuổi và độc lực của virus. Dạ dày tuyến xuất huyết, có dịch nhầy tại ruột già.
Phòng bệnh: chủ yếu là bằng vaccine.
Điều trị bệnh: dùng một số thuốc tăng sức đề kháng:Vitamix, vit-plus,...
6.4. BỆNH GUMBORO
Nguyên nhân: Do virus. Gà thường bị bệnh tại 4-8 tuần tuổi.
Triệu chứng: Phân lúc đầu loãng, trắng, nhớt nhầy, sau loãng nâu.
- Gà sút nhanh, run rẩy. Tỷ lệ nhiễm bệnh khá nhanh: 2-5 ngày toàn đàn bị nhiễm.Tỷ lệ chết: 10-30%.
- Gà thịt thường phát bệnh nhanh chóng hơn (ở thời kỳ 20-40 ngày).
Bệnh tích: Cơ đùi ra máu đỏ thành vệt. Bệnh mới phát túi Fabricius sưng to.
- Ngày thứ 2: Thận sưng nhạt màu, ruột sưng có khá nhiều dịch nhầy.
- Ngày thứ 3: xuất huyết lấm tấm hoặc thành vệt cơ đùi, cơ ngực.
- Ngày thứ 5,6,7 túi Fabricius teo nhỏ, cơ đùi, cơ ngực tím bầm.
Phòng và chữa trị bệnh:
- Phòng tránh căn bệnh bằng vệ sinh: Định kỳ tiêu độc sát trùng chuồng trại thường xuyên mỗi tháng cũng như sau mỗi đợt nuôi.
- Phòng bằng vaccine.